CHƯƠNG TRÌNH HỌC HỎI GIÁO LÝ
NĂM CANH TÂN ĐỜI SỐNG ĐỨC TIN CÁC BAN – HỘI ĐOÀN
Với mục đích đưa quyết nghị của Công nghị Tổng Giáo phận 2022 áp dụng vào đời sống đức tin, Đức Tổng Giám mục Giu-se Vũ Văn Thiên mời gọi mọi thành phần dân Chúa trong Tổng Giáo phận sống chủ đề mục vụ năm 2024 là: “Canh tân đời sống đức tin các ban – hội đoàn”
Nối tiếp truyền thống tốt đẹp của các bậc cha anh qua việc sống đức tin và học hỏi giáo lý, kinh bổn trong mùa Chay và theo lời mời gọi và chỉ dạy của Đức Tổng Giám mục, Ban Giáo lý xin giới thiệu nội dung chương trình học hỏi Năm Mục vụ 2024 để các ban ngành, hội đoàn, cũng như mọi thành phần dân Chúa trong các giáo hạt, giáo xứ, giáo họ học hỏi và đưa vào thực hành.
Nội dung học hỏi gồm 3 phần:
– Phần I: Canh tân đời sống đức tin các hội đoàn (quy chiếu tài liệu “Canh tân đời sống đức tin theo tinh thần Công nghị Tổng Giáo phận Hà Nội 2022)
– Phần II: Học hỏi kinh: Kinh tối – sáng ngày thường và Chúa nhật. (Trích Sách Kinh Giáo phận Hà Nội, Nxb Tôn giáo 2002).
– Phần III: Giáo lý hồng ân Thánh Thể (Giáo lý hỏi – thưa)
Lưu ý: Các thành phần dân Chúa: Giáo lý viên, Giới trẻ, trưởng thành, Gia đình, Hội đoàn học và thi phần I và II. Các em Thiếu nhi khối Xưng tội Rước lễ lần đầu và Khối Thêm Sức học và thi phần III.
Qua việc quan tâm và hướng dẫn của quý Cha, ước mong các thành phần dân Chúa hăng say, nhiệt thành học hỏi giáo lý và kinh nguyện để sống loan báo Tin Mừng và trưởng thành về đời sống đức tin trong Năm Mục vụ 2024 này.
Kính mong quý Cha quản hạt, quý Cha phụ trách giáo lý tổ chức thi cấp giáo hạt trước, đội tuyển các giáo hạt sẽ về dự thi cấp giáo phận vào dịp tháng 8 năm 2024.
Chúng con xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2024
Giu-se Vũ Quang Học
Linh mục Đặc trách
PHẦN I
CANH TÂN ĐỜI SỐNG CÁC BAN-HỘI ĐOÀN
DẪN NHẬP
1. H. Chủ đề mục vụ của Tổng Giáo phận Hà Nội năm 2024 là gì?
T. Với mục đích đưa quyết nghị của Công nghị Tổng Giáo phận 2022 áp dụng vào đời sống đức tin, Đức Tổng Giám mục Giuse Vũ Văn Thiên mời gọi sống chủ đề mục vụ năm 2024 là: “Canh tân đời sống đức tin các ban – hội đoàn”.
2. H. Đời sống đức tin của các ban-hội đoàn có được đưa ra thành những nghị quyết và chỉ dẫn trong bản văn hậu Công nghị “Canh tân đời sống đức tin” không?
T. Có. Trong tài liệu “Canh tân đời sống đức tin”, theo tinh thần Công nghị Tổng Giáo phận 2022, đời sống đức tin của các ban- hội đoàn được đề cập toàn bộ trong chương 5, từ số 637 đến số 669.
3. H. Trong chương 5 “Canh tân hội đoàn” của bản văn “Canh tân đời sống đức tin” đã nói gì về đời sống hội đoàn?
T. Về đời sống hội đoàn, trong chương 5 của sách “Canh tân đời sống đức tin” đã đề cập đến đời sống hội đoàn ở bốn khía cạnh sau: bản chất hội đoàn; canh tân sinh hoạt hội đoàn; thống nhất cơ cấu tổ chức hội đoàn; hướng dẫn thiết lập quy chế hội đoàn cấp giáo xứ.
ĐOẠN I. BẢN CHẤT CỦA CÁC BAN – HỘI ĐOÀN
4. H. Các ban – hội đoàn là gì?
T. Các ban – hội đoàn hay hiệp hội là các đoàn thể giáo dân cùng sống theo một linh đạo, hoặc cổ vũ việc phụng tự công hay học thuyết Ki-tô giáo, hoặc thực hiện các việc tông đồ khác, và đem tinh thần Ki-tô giáo vào các lĩnh vực trần thế. Thông thường, mỗi ban- hội đoàn nhận một vị thánh Bổn mạng, để noi gương nhân đức hay sống theo lời dạy của ngài. (x. Canh tân đời sống đức tin, số 637. Viết tắt là CTĐSĐT 637).
5. H. Bản chất của các ban – hội đoàn là gì?
T. Bản chất ban hội đoàn là một cộng đoàn Ki-tô hữu được hướng dẫn bởi Chúa Thánh Thần, Đấng thiết lập sự hiệp thông trong Hội Thánh, để các thành viên trong hội đoàn cùng nhau xây dựng giáo xứ và Hội Thánh là Nhiệm thể Chúa Ki-tô.
6. H. Các ban – hội đoàn thể hiện điều gì?
T. Các hội đoàn thể hiện mầu nhiệm hiệp thông của Giáo hội, sự phong phú thiêng liêng của đời sống các tín hữu. Như Sắc lệnh về Hoạt động Tông đồ Giáo dân số 18 viết: “Việc tông đồ của các hội đoàn là một dấu chỉ hiệp thông và hiệp nhất của Giáo Hội trong Đức Ki-tô” (x. CTĐSĐT 638).
7. H. Huấn Quyền nói gì về quyền thành lập hội đoàn của Ki-tô hữu?
T. Giáo luật điều 215 nói rõ: Các Kitô hữu có trọn quyền lập hội, tham gia và điều hành những hội đoàn của mình nhằm mục đích từ thiện hoặc đạo đức, hoặc cổ võ đời sống đức tin. Tuy nhiên, các hoạt động này phải được đặt dưới sự giám sát của Đấng Bản quyền địa phương (x. CTĐSĐT 642-643).
8. H. Các ban – hội đoàn có những mục đích chính nào?
T. Các ban – hội đoàn có hai mục đích chính này:
– Một là thánh hoá bản thân;
– Hai là làm việc tông đồ (x. CTĐSĐT 640).
9. H. Các ban – hội đoàn giúp hội viên thánh hoá bản thân thế nào?
T. Nhờ ân sủng của bí tích Rửa Tội, người Kitô hữu được tháp nhập vào Nhiệm Thể Chúa Ki-tô, và đồng thời cũng được mời gọi nên thánh: “Các con hãy nên trọn lành như Cha các con trên trời là Đấng trọn lành” (Mt 5, 48). Hội viên cần kết hợp chặt chẽ với Thiên Chúa là Đấng Thánh (x. Is 6, 6), qua phụng vụ, các bí tích, nhất là qua việc cử hành Thánh Thể. Trong hội đoàn các thành viên sống hiệp thông với Thiên Chúa và với nhau; là nơi nâng đỡ nhau trên con đường tiến tới sự trọn lành (x. CTĐSĐT 639).
10. H. Các ban – hội đoàn làm việc tông đồ là gì?
T. Là các thành viên trong hội đoàn tham gia có trách nhiệm vào sứ vụ của Giáo Hội; sứ vụ loan báo Tin Mừng Đức Ki-tô như nguồn hy vọng cho mọi người và như nguồn mạch canh tân cho xã hội (x. CTĐSĐT 639).
11. H. Các hội đoàn phân biệt với các ban thế nào?
T. Các hội đoàn phân biệt với các Ban theo nghĩa là Ủy Ban hay Hội đồng tại các giáo xứ như: Hội đồng mục vụ, Ban lễ sinh, Ban ca đoàn, Ban âm thanh ánh sáng, Ban kèn trống. Các ban này qui tụ một số thành viên nhằm lo việc chuyên môn, đảm trách một công việc phụng vụ hay phục vụ nào đó (x. CTĐSĐT số 641). Sinh hoạt của nhóm tín hữu hướng tới mục đích giúp hội viên nên thánh theo một linh đạo hay theo một tinh thần ki-tô giáo nào đó thì được gọi là hội đoàn.
12. H. Các ban – hội đoàn có những nhiệm vụ cơ bản nào?
T. Mỗi hội đoàn đều có bốn nhiệm vụ cơ bản này:
– Một là sống theo linh đạo hay tinh thần của thánh Bổn mạng, và thực hiện nội qui mà hội đoàn đã đề ra;
– Hai là hiệp nhất nâng đỡ nhau sống đức tin, đức cậy và đức ái;
– Ba là can đảm dấn thân góp phần vào việc xây dựng giáo xứ và Hội Thánh, về tinh thần cũng như vật chất;
– Bốn là hăng say học hỏi Lời Chúa và giáo lý, để có thể làm chứng tá cho Chúa nơi môi trường sống của mình.
13. H. Vai trò của các ban – hội đoàn giúp các thành viên nên thánh qua việc sống bí tích Rửa Tội là gì?
T. Các hội đoàn cần giúp các thành viên sống bốn điều này:
– Một là sống ơn gọi nên thánh của bí tích Rửa Tội;
– Hai là sống theo phẩm giá “con Thiên Chúa”, trong Chúa Ki-tô, và là đền thờ sống động của Chúa Thánh Thần;
– Ba là sống hiệp thông với Hội Thánh trong tư cách là chi thể trong một thân thể Đức Ki-tô;
– Bốn là tham gia vào chức năng Tư tế, Ngôn sứ, và Vương giả của Chúa Ki-tô (x. CTĐSĐT 114-128).
14. H. Các ban – hội đoàn có những hình thái nào?
T. Hội đoàn cơ bản có hai dạng này:
– Một là Hội đoàn tư: Do các tín hữu thỏa thuận với nhau thành lập hội. Nhưng nếu hội đoàn tư này được nhà chức trách trong Giáo Hội can thiệp và phê chuẩn thì trở thành Hội đoàn công.
– Hai là Hội đoàn công: Do nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thành lập (x. CTĐSĐT 644).
15. H. Tông huấn Ki-tô hữu giáo dân số 30 đưa ra những đặc điểm nào để nhận dạng một hội đoàn là Công giáo?
T. Đó là năm đặc điểm này:
– Một là theo đuổi mục đích nên thánh.
– Hai là tuyên xưng đức tin Công giáo.
– Ba là hiệp thông chặt chẽ và mãnh liệt với Đức Giáo hoàng và Đức Giám mục
– Bốn là hoà hợp và cộng tác vào việc truyền giáo.
– Năm là dấn thân vào xã hội (x. CTĐSĐT 645)
16. H. Năm đặc điểm nhận dạng các ban – hội đoàn còn có ý nghĩa gì nữa không?
T. Năm đặc điểm này còn giúp ích cho các tín hữu thiết lập hội đoàn đúng với chỉ dẫn của Giáo Hội, đó cũng là những mục đích mà các hội đoàn phải theo đuổi; cũng như dễ dàng nhận dạng những hội đoàn nào là đích thực Công giáo. Qua đó, nhà chức trách có thể cổ võ và phát triển những hội đoàn đích thực, hoặc giải tán những hội đoàn nào đi ngược với các đặc điểm trên.
17. H. Đặc điểm thứ nhất: “Theo đuổi mục đích nên thánh” là thế nào?
T. Nên thánh là ơn gọi của mọi người Ki-tô hữu, được biểu lộ qua những hoa trái ân sủng mà Thánh Thần đã kết sinh nơi các tín hữu, như là sự tăng trưởng đến sự viên mãn của đời sống Ki-tô hữu và đến sự trọn lành của đức ái. Theo nghĩa này, mọi hội đoàn đều được mời gọi ngày càng trở nên phương tiện thánh hóa trong Giáo Hội, một phương tiện cổ võ và khuyến khích sự phối hợp chặt chẽ giữa đời sống thực tế của hội viên và đức tin của họ (x. TH THGD 30).
18. H. Đặc điểm thứ hai: “Tuyên xưng đức tin Công giáo” là thế nào?
T. Tuyên xưng đức tin Công giáo là chấp nhận và công bố chân lý về Đức Ki-tô, về Giáo Hội và về con người, theo đúng giáo huấn của Giáo Hội. Mọi hội đoàn đều phải là môi trường loan báo và trình bày đức tin, cũng là nơi để giáo dục đức tin trong nội dung toàn vẹn của nó (x. TH THGD 30).
19. H. Đặc điểm thứ ba: “Hiệp thông chặt chẽ và mãnh liệt với Đức Giáo hoàng và Đức Giám mục” là thế nào?
T. Là bằng sự xác tín của mình, làm chứng về sự hiệp thông vững chắc và mãnh liệt, trong tình con thảo với Đức Giáo hoàng là trung tâm hiệp nhất vĩnh cửu và hữu hình của Giáo Hội phổ quát, và với Đức Giám mục là nguyên lý hữu hình và nền tảng của sự hiệp nhất trong Giáo Hội địa phương, và trong sự tôn trọng lẫn nhau giữa các tổ chức tông đồ trong Giáo Hội. Sự hiệp thông với Đức Giáo hoàng và Đức Giám mục phải được bày tỏ qua thái độ sẵn sàng thẳng thắn đón nhận những giáo huấn về giáo lý và những chỉ dẫn mục vụ của các ngài. (x. TH THGD 30).
20. H. Đặc điểm thứ tư: “Hoà hợp và cộng tác vào việc truyền giáo” là thế nào?
T. Là loan truyền Phúc Âm và thánh hóa nhân loại, đào tạo cho các thành viên một lương tâm Kitô giáo, để họ có thể dần dần đem tinh thần Phúc Âm thấm nhập vào các cộng đoàn cũng như các môi trường khác nhau. Theo hướng này, mọi hội đoàn phải có một hứng khởi truyền giáo, biến mỗi hội đoàn của mình trở thành những dụng cụ ngày càng tích cực hơn của một cuộc Tân Phúc Âm Hóa. (x. TH THGD 30).
21. H. Đặc điểm thứ năm: “dấn thân vào xã hội” là thế nào?
T. Dấn thân hiện diện trong xã hội nhân loại là phục vụ cho phẩm giá toàn vẹn của con người, phù hợp với học thuyết xã hội của Giáo Hội. Trong ý nghĩa này, các hội đoàn phải trở thành những trào lưu đẩy mạnh sự tham gia và liên đới, để kiến tạo những điều kiện sống công bằng và huynh đệ hơn giữa lòng xã hội (x. TH THGD 30).
22. H. Các ban – hội đoàn thuần tuý mang tính đạo đức bình dân cần lưu ý điều gì?
T. Các hội đoàn thuần túy mang tính đạo đức bình dân dễ chạy theo cảm tính, dễ mở cửa cho những sai lạc, mê tín, thiếu niềm tin gắn bó và có thể đưa tới sự hình thành các giáo phái. Vì thế, các sinh hoạt của các ban- hội đoàn phải được đặt dưới sự giám sát của đấng Bản quyền địa phương, theo như Giáo luật quy định; phải được canh tân để phát huy các năng lực tích cực nhằm xây dựng Giáo Hội cũng như đời sống đức tin của các hội viên. (x. CTĐSĐT 643).
23. H. Hội dòng ba là gì?
T. Những hội đoàn bao gồm các thành viên sống giữa đời nhưng thông dự vào tinh thần của một hội dòng, sống đời tông đồ và tiến đến sự trọn lành Kitô giáo dưới sự điều hành tối cao của hội dòng đó, thì được gọi là dòng ba, hay bằng một danh xưng thích hợp khác. (x. GL 303).
ĐOẠN II. CƠ CẤU TỔ CHỨC HỘI ĐOÀN
24. H. Ai là người giám sát các hiệp hội Ki-tô hữu?
T. Tất cả mọi hiệp hội Kitô hữu đều được đặt dưới sự giám sát của nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo hội ( Đức Giám mục), nhà chức trách này quan tâm đến sự toàn vẹn của đức tin và sự bảo toàn của phong hóa trong hiệp hội, và liệu sao kỷ luật của Giáo hội không bị lạm dụng (x. GL 305).
25. H. Các ban- hội đoàn do giáo dân khởi xướng hoạt động dưới sự hướng dẫn của ai?
T. Các hội đoàn do giáo dân khởi xướng, nếu hoạt động rộng rãi trong giáo phận thì phải trình Đức Giám mục Giáo phận; nếu chỉ hoạt động trong giáo xứ thì phải trình cho cha xứ biết và theo sự hướng dẫn, giám sát của các ngài (x. CTĐSĐT 657).
26. H. Các ban- hội đoàn có tính quốc tế và các hội đoàn theo linh đạo Hội dòng sẽ hoạt động theo quy chế nào?
T. Họ sẽ hoạt động theo quy chế riêng nhưng cần được sự hướng dẫn bởi các giáo sĩ, tu sĩ của các Dòng và chịu sự giám sát của Bề trên Giáo phận cũng như các cha xứ nơi có hội đoàn đó hiện diện (x. CTĐSĐT 658)
27. H. Quy chế các ban – hội đoàn phải được điều chỉnh hoặc soạn thảo như thế nào?
T. Các quy chế của các ban – hội đoàn phải được điều chỉnh hoặc soạn thảo theo các mẫu quy chế chung cho các ban- hội đoàn cấp giáo xứ và cấp Giáo phận, được gợi ý trong bản văn “Canh tân đời sống đức tin” (x. CTĐSĐT 660).
28. H. Các ban – hội đoàn công cấp Giáo phận sẽ sinh hoạt theo quy chế nào và cần được hướng dẫn như thế nào?
T. Các hội đoàn công cấp Giáo phận hoạt động theo quy chế đã được Bề trên Giáo phận phê duyệt và cần được hướng dẫn bởi một cha linh hướng do Bề trên Giáo phận chỉ định (x. CTĐSĐT 659, 661).
29. H. Các hội đoàn tư cấp giáo xứ sẽ hoạt động như thế nào?
T. Các hội đoàn tư cấp giáo xứ hoạt động theo quy chế riêng của hội đoàn mình, dưới sự linh hướng và giám sát của cha xứ (x. CTĐSĐT 662).
30. H. Các hội đoàn chưa có quy chế cần phải làm gì?
T. Các hội đoàn này cần soạn thảo quy chế làm nền tảng cho hoạt động của hội (x. CTĐSĐT 663).
31. H. Một hội đoàn cấp quốc tế hay trực thuộc một Dòng tu muốn được phép hoạt động trong Giáo phận cần có những điều kiện gì?
T. Cần hội tụ hai điều kiện này:
– Một là cần có phép minh nhiên bằng văn bản của Đức giám mục giáo phận.
– Hai là cần có phép minh nhiên của cha xứ (x. CTĐSĐT 664).
32. H. Linh mục chính xứ có vai trò nào trong việc tổ chức và soạn thảo quy chế của các ban – hội đoàn?
T. Linh mục chính xứ có vai trò hướng dẫn, để tất cả các ban – hội đoàn trong giáo xứ đều có quy chế hoạt động và thực thi theo qui chế đã được chuẩn nhận (x. CTĐSĐT 663).
33. H. Có được phép lập một hội đoàn ngoài địa bàn giáo xứ không thuộc quyền quản trị của mình không?
T. Không một linh mục, tu sĩ hay giáo dân nào được phép thiết lập hội đoàn hay lãnh đạo sinh hoạt của một hội đoàn trên địa bàn một giáo xứ không thuộc quyền mình coi sóc; làm như vậy là đang vi phạm quyền quản trị của linh mục chính xứ (x. CTĐSĐT 665).
34. H. Ban – hội đoàn có được tự ý phổ biến các sách báo tài liệu mà chưa được kiểm duyệt không?
T. Các ban – hội đoàn không được phổ biến các sách, báo, tài liệu không được kiểm duyệt, vì có những tài liệu chứa những nội dung sai lạc với đức tin Công giáo (x. CTĐSĐT 667).
35. H. Các hội viên của các ban – hội đoàn phải có bổn phận và trách nhiệm nào với đoàn thể của mình?
T. Các hội viên có trách nhiệm nâng đỡ nhau cùng thăng tiến về đời sống đức tin, cũng như trong đời sống xã hội; tích cực đóng góp ý kiến xây dựng cho nhau và phải có trách nhiệm vun đắp tình đoàn kết trong hội. Họ cũng phải tham gia đầy đủ và tích cực mọi sinh hoạt của hội, nếu có lý do vắng mặt phải báo cáo trước cho Ban Điều hành (x. Đ.11- mẫu QCHĐ).
36. H. Các hội viên trong ban – hội đoàn được hưởng những quyền lợi gì?
T. Mọi hội viên đều có quyền được hưởng mọi ân huệ thiêng liêng do ban – hội đoàn đem lại. Đặc biệt, ban điều hành sẽ tổ chức đến chia vui sẻ buồn với hội viên và gia đình hội viên khi họ gặp những biến cố trong cuộc sống.
37. H. Khi nào một ban – hội đoàn bị chế tài phải dừng hoạt động hay giải thể?
T. Bất kỳ ban – hội đoàn nào đi ngược lại lợi ích thiêng liêng của hội đoàn hoặc lợi ích chung của cộng đoàn thì Bề trên Giáo phận (đối với hội đoàn công) hoặc cha xứ (đối với hội đoàn tư) có toàn quyền giải tán hoặc tái cơ cấu để bảo vệ lợi ích thiêng liêng và duy trì sự hợp nhất (x. CTĐSĐT 666).
ĐOẠN III. HOẠT ĐỘNG BAN – HỘI ĐOÀN
38. H. Tại sao phải canh tân các ban- hội đoàn?
T. Vì theo thời gian, sinh hoạt của các ban – hội đoàn có thể bị biến chất, dần dần chỉ chú trọng đến bề nổi và mang nặng tính thế tục, đánh mất bản chất mục đích nguyên thuỷ là cùng giúp nhau nên thánh (CTĐSĐT 647).
39. H. Đâu là bước đầu tiên của việc canh tân các ban – hội đoàn?
T. Bước đầu tiên của việc canh tân là giúp các hội viên ý thức mục đích của việc tham gia các hội đoàn, mạnh dạn bỏ bớt những sinh hoạt thuần kiểu lễ hội, đồng thời tăng cường các sinh hoạt đạo đức: tham gia các giờ kinh, các Thánh Lễ được dành riêng cho hội. Trước Thánh Lễ bổn mạng, tổ chức tuần Tam Nhật để hội viên suy gẫm gương sáng của thánh Quan Thầy, dọn mình xưng tội rước lễ… ( CTĐSĐT 648).
40. H. Để canh tân đời sống các tín hữu nói chung và các hội đoàn nói riêng, công đồng Vaticanô II đã nêu lên tầm quan trọng của Bí tích nào?
T. Công đồng Vaticanô II đã nêu lên tầm quan trọng hàng đầu của Thánh lễ trong việc canh tân đời sống các tín hữu và các hội đoàn. Vì Bí tích Thánh Thể thông ban và nuôi dưỡng trong người tín hữu đức ái đối với Thiên Chúa và loài người. Nhân đức này là linh hồn cho mọi hoạt động tông đồ (x. LG 33).
41. H. Lời Chúa có vai trò nào đối với việc canh tân hoạt động của các ban – hội đoàn?
T. Đời sống đạo đức của các hội viên sẽ được nâng lên một mức cao hơn nếu đưa vào trong hoạt động của mình một thời gian dành cho việc học, đọc và suy gẫm Lời Chúa. Vì “đời sống thiêng liêng sẽ được đổi mới nhờ thêm lòng sùng kính với Lời Chúa, là lời “hằng tồn tại muôn đời” (Is 40,8; 1Pr 1,23-25; x. DV 26).
42. H. Hội viên các ban – hội đoàn có thể học hỏi và suy gẫm Lời Chúa bằng những cách thức nào?
T. Có những cách thức này:
– Một là sử dụng chính bản văn Thánh Kinh, cùng với các sách hỗ trợ việc tìm hiểu và suy gẫm Lời Chúa.
– Hai là sử dụng các phương tiện truyền thông để tìm kiếm các bài suy niệm Lời Chúa hằng ngày trên trang mạng của các giáo phận.
– Ba là sử dụng các audio hoặc video chương trình học hỏi Thánh Kinh (CTĐSĐT 650).
43. H. Việc học giáo lý có tầm quan trọng thế nào đối với việc canh tân ban – hội đoàn?
T. Việc đào sâu giáo lý của Hội thánh Công giáo giúp đức tin của các hội viên không dừng lại ở lứa tuổi thiếu niên, hoặc khi chịu phép Thêm sức, nhưng sẽ trưởng thành cùng với tuổi đời. Hơn nữa, mục đích tối hậu của giáo lý là đặt một người nào đó không chỉ tiếp xúc, mà còn hiệp thông mật thiết với Đức Giêsu Kitô: chỉ mình Ngài mới có thể dẫn con người đến tình yêu của Chúa Cha trong Chúa Thánh Thần và làm cho chúng ta được thông dự vào sự sống của Ba Ngôi (x. Hướng dẫn việc dạy giáo lý 2020, số 75).
44. H. Những yếu tố nào có thể khiến ban – hội đoàn bị biến chất?
T. Khi hoạt động của các hội đoàn không còn trung thành với mục đích nguyên thuỷ là thánh hoá bản thân và dấn thân hoạt động tông đồ. Khi ấy, hoạt động của hội đoàn không còn được bén rễ trong đời sống thiêng liêng, thay vào đó chỉ chú trọng đến hình thức bên ngoài hoặc mang nặng tính thế tục: vào hội để có đồng phục đẹp, có vị trí trong các đoàn rước, hay để có chỗ đứng đặc biệt trong giáo xứ. Hội đoàn cũng bị biến chất khi công việc tông đồ mất đi tính Giáo hội, thay vào đó dần biến thành những sinh hoạt của một tổ chức xã hội (CTĐSĐT 647-648).
45. H. Theo văn kiện công nghị TGP Hà Nội, có những hình thức canh tân các ban – hội đoàn nào?
T. Có bốn hình thức này:
– Một là kín múc ân sủng từ nguồn mạch Thánh Thể và Lời Chúa.
– Hai là yêu mến và siêng năng học hỏi giáo lý Hội Thánh Công giáo.
– Ba là đẩy mạnh tinh thần truyền giáo và thực thi sứ mạng loan báo Tin Mừng.
– Bốn là thực thi lòng thương xót qua các nghĩa cử bác ái.
46. H. Những việc làm cụ thể nào cho sứ vụ loan báo Tin Mừng nơi các ban – hội đoàn?
T. Trước hết là loan báo Tin mừng bằng lời cầu nguyện. Cầu nguyện cho các kẻ có tội được ăn năn trở lại, cho người ngoại giáo nhận được ánh sáng Chúa Kitô. Hình thức thứ hai là trở thành chứng nhân cho Chúa trong đời sống hằng ngày. Như lệnh truyền của Chúa Giêsu: “anh em sẽ là chứng nhân của Thầy khắp cùng thế giới” (x. Cv 1,8; CTĐSĐT 654).
47. H. Tại sao các ban – hội đoàn phải đẩy mạnh tinh thần truyền giáo?
T. Vì “Tự bản chất, Giáo Hội lữ hành phải truyền giáo, vì chính Giáo Hội bắt nguồn từ sứ vụ của Chúa Con và sứ vụ của Chúa Thánh Thần, theo ý định của Thiên Chúa Cha” (x. Ad Gentes, số 2). Đồng thời, khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội, người tín hữu cũng đón nhận sứ mạng làm cho muôn dân nhận biết Chúa (x. Mc 16, 15). Vì thế, các hội đoàn phải ý thức việc truyền giáo là bổn phận gắn liền với ơn gọi trở nên người Kitô hữu trong lòng Giáo Hội. Từ đó, việc truyền giáo phải trở thành một trong những mục đích hoạt động của các hội đoàn (x. CTĐSĐT 515).
48. H. Động lực nào giúp thúc đẩy việc truyền giáo nơi các ban – hội đoàn?
T. Động lực thúc đẩy việc truyền giáo xuất phát từ chính tình yêu của Thiên Chúa đối với tất cả mọi người. “Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ và nhận biết chân lý” (1 Tm 2,4; CTĐSĐT, số 508). Các thành viên trong hội đoàn cần đón nhận và để chính tình yêu ấy thúc bách tôi (x. 2Cr 5, 14) ra đi và làm cho mọi người được tham dự vào sự hiệp thông giữa Chúa Cha và Chúa Con trong Thần Khí tình yêu của các Ngài (x. CTĐSĐT 508)
49. H. Các ban – hội đoàn tham gia vào việc tái truyền giáo thế nào?
T. Đó là việc khơi lên ngọn lửa của đức tin và đức mến nơi những người đã lãnh Bí tích Rửa tội, mà nay sống xa rời Hội Thánh. Cụ thể là thăm viếng và khuyên nhủ những người nguội lạnh, rối hôn phối, bỏ đạo… (CTĐSĐT 655).
50. H. Theo văn kiện công nghị TGP Hà Nội, có những hình thức bác ái cụ thể nào cho việc canh tân các ban – hội đoàn?
T. Một là bác ái với người tội lỗi bằng việc cầu nguyện cho họ sớm được ăn năn trở lại, cũng như năng gần gũi khuyên nhủ họ sám hối và lãnh nhận các Bí tích. Hai là bác ái bằng việc phân công hay cổ vũ hội viên thăm viếng những người ốm đau bệnh tật, già cả neo đơn; an ủi và trợ giúp một số việc mà chính họ không thể tự lo được, không phân biệt lương giáo. (CTĐSĐT 656).
51. H. Vai trò của bác ái trong hoạt động tông đồ của các ban – hội đoàn?
T. Mọi hoạt động tông đồ đều bắt nguồn và tiếp nhận sức mạnh từ đức ái, chính Chúa Ki-tô cũng đã xem đó là dấu chỉ cho thấy sứ mệnh cứu độ của Người (x. Mt 11,4-5). Thật vậy, khi nhận lấy bản tính nhân loại, Đức Giêsu đã kết hợp toàn thể nhân loại thành một gia đình duy nhất bằng mối dây liên đới siêu nhiên, và đã dùng đức bác ái làm dấu chỉ của người môn đệ, khi nói: “người ta cứ dấu này mà nhận biết các con là môn đệ Thầy, là các con yêu thương nhau” (Ga 13,35; x. AA 8)
52. H. Các ban – hội đoàn cần thực thi tinh thần phục vụ như thế nào?
T. Thập giá của Đức Giêsu khẳng định với chúng ta rằng, vương quyền của Ngài là yêu thương và phục vụ, “vì Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ, và hiến mạng sống làm giá chuộc muôn người.”(x. Mc 10,54). Nhờ Bí tích Rửa tội, mỗi tín hữu cũng trở thành công dân của vương quốc ấy, đồng thời được lãnh nhận chức vương giả của Đức Kitô. Vì thế, mỗi thành viên trong hội đoàn được mời gọi sống tinh thần phục vụ trong yêu thương và khiêm nhường như Chúa Giêsu qua lời mời gọi “hãy rửa chân cho nhau” (x. Ga 13, 14).
53. H. Các ban – hội đoàn thực hiện mục đích thánh hoá bản thân như thế nào?
T. Chúa Giêsu không chỉ kêu gọi “anh em hãy nên hoàn thiện” (Mt 5,48), nhưng Ngài còn chỉ cho chúng ta con đường hoàn thiện ấy qua việc chu toàn bổn phận hằng ngày. Chính Chúa Giêsu đã chu toàn bổn phận với gia đình, với Đền Thờ, với Do Thái giáo, nhất là bổn phận với Thiên Chúa Cha. Vì thế, các hội đoàn có thể thánh hoá bản thân nhờ việc chu toàn các bổn phận của mình trong yêu thương. Đó là yêu mến Thánh lễ và chuyên chăm học hỏi suy gẫm Lời Chúa; đào sâu giáo lý, tích cực và sáng tạo trong hoạt động truyền giáo, say mê loan báo Tin Mừng và kiên nhẫn trong việc thực thi giới luật yêu thương phục vụ.
54. H. Các ban – hội đoàn thực hiện mục đích hoạt động Tông đồ như thế nào?
T. Hoạt động tông đồ là thông phần vào sứ mạng cứu độ của Giáo Hội. Người giáo dân, với những ân huệ đã lãnh nhận nơi các Bí tích, phải trở nên chứng nhân và dụng cụ cho sứ mạng cứu độ của Giáo Hội (x. LG 33). Như thế, các thành viên của hội đoàn có thể thực hiện hoạt động tông đồ của mình trước hết, bằng việc sống chứng nhân trong môi trường sống của mình. Đồng thời trở nên “dụng cụ” của Thần Khí trong việc đẩy mạnh sứ mạng truyền giáo và loan báo Tin Mừng cho mọi người.
55. H. Các ban – hội đoàn sống chứng nhân giữa trần gian thế nào?
T. Sống chứng nhân là có thể mạnh dạn như các tông đồ lên tiếng trước toàn dân: “Những gì tai đã nghe, mắt đã thấy, chúng tôi không thể không nói ra” (Cv 4,20). Vì thế, các hội đoàn phải cùng nhau sống chứng tá nghĩa là làm nổi bật khuôn mặt của Đức Giêsu Kitô cho trần gian. Bằng việc thực thi các Mối Phúc vốn phác hoạ dung mạo của Chúa Giêsu, và các mối thương người vốn là tiêu chuẩn phán xét (x. Mt 25,3-46; x. Gaudete et Exultate, số 109).
56. H. Tại sao các ban – hội đoàn phải sống tinh thần hiệp thông với nhau?
T. Tông huấn Kitô hữu giáo dân khẳng định: “Trong Hội Thánh, mỗi người nâng đỡ các người khác và các người khác nâng đỡ họ” (x. TH THGD 11), đồng thời sứ mạng của Giáo hội không dành riêng cho một vài cá nhân hay bất kỳ hội nhóm nào. Bởi lẽ, vườn nho của Thiên Chúa luôn mở ra với mọi người: “cả các anh nữa cũng hãy vào làm vườn nho cho tôi!” (Mt 20,4). Vì thế, các hội đoàn phải sống hiệp thông để nâng đỡ và cùng nhau thực hiện sứ mạng của Giáo Hội là trở nên “muối và ánh sáng cho trần gian” (x. Mt 5, 13.14).
57. H. Mối liên hệ giữa đời sống thiêng liêng và hoạt động tông đồ của các ban- hội đoàn như thế nào?
T. Chính Chúa Giêsu đã sống mối liên hệ mật thiết giữa đời sống thiêng liêng và sứ vụ tông đồ. Tin Mừng cho thấy Người thường xuyên cầu nguyện. Người cầu nguyện trước những thời điểm quyết định cho sứ vụ của mình hay của các tông đồ (x. Toát Yếu GLHTCG, 542). Quả thật, thiếu đời sống thiêng liêng, hoạt động tông đồ có nguy cơ trở nên thực dụng, thậm chí là giả hình. Vì không có chỗ cho Chúa Thánh Thần hướng dẫn hành động. Ngược lại, khi hoạt động tông đồ trở nên uể oải, vụ hình thức cũng khiến đời sống thiêng liêng biến chất.
58. H. Đâu là mẫu gương hoàn hảo của đời sống thiêng liêng và hoạt động tông đồ cho các ban – hội đoàn?
T. Gương mẫu hoàn hảo của đời sống thiêng liêng và đời sống tông đồ chính là Đức Trinh Nữ Rất Thánh Ma-ri-a, Nữ Vương các Tông Đồ. Đấng đã sống một cuộc đời như mọi người trên trái đất, vất vả lo lắng cho gia đình, mà vẫn luôn kết hợp mật thiết với Con mình và cộng tác vào công trình của Đấng Cứu Thế cách vô cùng độc đáo. Mọi người hãy thành tâm tôn sùng Mẹ và phó thác đời sống cũng như mọi hoạt động tông đồ cho Mẹ. (x. AA 4).
PHẦN II: HỌC HỎI KINH
KINH SÁNG, TỐI NGÀY THƯỜNG và CHÚA NHẬT
DẤU THÁNH GIÁ
Nhân danh Cha +, và Con, và Thánh Thần. Amen.
1. KINH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN
Chúng con lạy ơn Đức Chúa Thánh Thần thiêng liêng sáng láng vô cùng. Chúng con xin Đức Chúa Thánh Thần xuống đầy lòng chúng con, là kẻ tin cậy Đức Chúa Trời, và đốt lửa kính mến Đức Chúa Trời trong lòng chúng con, chúng con xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần xuống.
– Sửa lại mọi sự trong ngoài chúng con.
Chúng con cầu cùng Đức Chúa Trời, xưa đã cho Đức Chúa Thánh Thần xuống, soi lòng dạy dỗ các Thánh Tông Đồ, thì rầy chúng con cũng xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần lại xuống, yên ủi dạy dỗ chúng con làm những việc lành; vì công nghiệp vô cùng Đức Chúa Giêsu Kitô là Chúa chúng con. Amen.
2. KINH SẤP MÌNH
Lạy Chúa, con sấp mình xuống trước mặt Chúa. Con tin thật Chúa ở khắp mọi nơi, thông biết mọi sự, hằng xem thấy con, hằng nghe lời con cầu nguyện. Xin Chúa rất nhân từ hãy đoái xem sự nghèo ngặt con, và nhận lời con nguyện.
Lạy Chúa, xin hãy mở miệng lưỡi con ra, thì con sẽ cao rao những lời ngợi khen Chúa.
3. KINH VÌ DẤU
Lạy Chúa chúng con, vì dấu + Thánh giá, xin chữa + chúng con, cho khỏi + kẻ thù. Nhân danh Cha +, và Con, và Thánh Thần. Amen.
4. KINH SÁNG DANH
Sáng danh Đức Chúa Cha, và Đức Chúa Con, và Đức Chúa Thánh Thần.
Như đã có trước vô cùng, và bây giờ, và hằng có, và đời đời chẳng cùng. Amen.
5. KINH THỜ LẠY
Lạy Chúa, con là vật phàm hèn cùng là không trước mặt Chúa, con hết lòng thờ lạy và nhận thật Chúa là đầu cội rễ mọi sự, là cùng sau hết mọi loài; Chúa đã dựng nên con cùng thật là Chúa nữa, thì con xin dâng linh hồn và xác cùng mọi sự trong ngoài con ở trong tay Chúa. Amen.
6. KINH ĐỘI ƠN
Lạy Chúa, con đội ơn Chúa vì những ơn lành Chúa đã ban cho con xưa nay, nhất là đã dựng nên con và cho Con Chúa chịu chết mà cứu chuộc con, lại chọn lấy con làm con Hội thánh nữa. Amen.
7. KINH TIN
Lạy Chúa, con tin thật có một Đức Chúa Trời, là Đấng thưởng phạt vô cùng. Con lại tin thật Đức Chúa Trời có Ba Ngôi, mà Ngôi Thứ Hai đã xuống thế làm người chịu nạn chịu chết mà chuộc tội cho thiên hạ. Bấy nhiêu điều ấy cùng các điều Hội thánh dạy, thì con tin vững vàng, vì Chúa là Đấng thông minh và chân thật vô cùng đã phán truyền cho Hội thánh. Amen.
8. KINH CẬY
Lạy Chúa, con trông cậy vững vàng vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu, thì Chúa sẽ ban ơn cho con giữ đạo nên ở đời này, cho ngày sau được lên thiên đàng xem thấy mặt Đức Chúa Trời hưởng phúc đời đời, vì Chúa là Đấng phép tắc và lòng lành vô cùng đã phán hứa sự ấy, chẳng có lẽ nào sai được. Amen.
9. KINH KÍNH MẾN
Lạy Chúa, con kính mến Chúa hết lòng hết sức, trên hết mọi sự; vì Chúa là Đấng trọn tốt trọn lành vô cùng, lại vì Chúa thì con thương yêu người ta như mình con vậy. Amen.
10. KINH LẠY CHA
Lạy Cha chúng con ở trên trời, chúng con nguyện Danh Cha cả sáng, Nước Cha trị đến, ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời.
Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày, và tha nợ chúng con như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con; xin chớ để chúng con sa chước cám dỗ, nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ. Amen.
11. KINH KÍNH MỪNG
Kính mừng Maria đầy ơn phúc, Đức Chúa Trời ở cùng Bà, Bà có phúc lạ hơn mọi người nữ, và Giêsu Con lòng Bà gồm phúc lạ.
Thánh Maria Đức Mẹ Chúa Trời, cầu cho chúng con là kẻ có tội, khi nay và trong giờ lâm tử. Amen.
12. KINH TIN KÍNH
Tôi tin kính Đức Chúa Trời, là Cha phép tắc vô cùng dựng nên trời đất.
Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu Kitô là Con Một Đức Chúa Cha, cùng là Chúa chúng tôi, bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai sinh bởi Bà Maria Đồng Trinh, chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô, chịu đóng đanh trên cây Thánh giá, chết và táng xác, xuống ngục tổ tông, ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại, lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng, ngày sau bởi trời lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết.
Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần. Tôi tin có Hội thánh hằng có ở khắp thế này, các thánh thông công. Tôi tin phép tha tội. Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại. Tôi tin hằng sống vậy. Amen.
13. KINH THÚ NHẬN
Tôi thú nhận cùng Thiên Chúa toàn năng, và cùng anh (chị) em: tôi đã phạm tội nhiều trong tư tưởng, lời nói, việc làm và những điều thiếu sót. Lỗi tại tôi, lỗi tại tôi, lỗi tại tôi mọi đàng.
Vì vậy tôi xin Đức Bà Maria trọn đời đồng trinh, các thiên thần, các thánh và anh (chị) em khẩn cầu cho tôi trước tòa Thiên Chúa, Chúa chúng ta.
14. KINH ĂN NĂN TỘI
Lạy Chúa, Chúa là Đấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự, con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa thì con sẽ tránh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen.
15. KINH PHÙ HỘ
Chúng con thờ lạy ngợi khen Chúa là Đấng có phép tắc vô cùng đã thương để chúng con đến sớm mai nay, thì xin Chúa xuống ơn phù hộ cho chúng con trót ngày hôm nay khỏi sa phạm tội gì. Lại xin Chúa sửa sự lo, lời nói, việc làm chúng con hằng nên trọn lành theo ý Chúa; vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu, là Đấng hằng sống hằng trị cùng Đức Chúa Cha, và Đức Chúa Thánh Thần đời đời chẳng cùng. Amen.
16. KINH SÁNG SOI
Cúi xin Chúa sáng soi cho chúng con được biết việc phải làm, cùng khi làm xin Chúa giúp đỡ cho mỗi kinh mỗi việc chúng con, từ khởi sự cho đến hoàn thành đều nhờ bởi ơn Chúa. Amen.
17. KINH THÁNH THIÊN THẦN BẢN MỆNH
Con thân Đức thánh Thiên thần, tính thiêng liêng sáng láng, con cám ơn Đức thánh Thiên thần giữ con từ thưở mới sinh đến nay cho khỏi tay quỷ. Đức thánh Thiên thần là thày con, mở lòng cho con được biết đạo thánh Chúa trời đất. Vì vậy con cầu cùng Đức thánh Thiên thần giữ con ban ngày, xem con ban đêm, cho đến trọn đời, kẻo ma quỷ dữ cám dỗ được con. Con lạy Đức thánh Thiên thần khẩn nguyện cho con thông minh sáng láng, giữ mười sự răn, chừa mọi sự dữ, đến khi con lâm chung, xin cùng Đức Chúa Trời cho linh hồn con được lên ở cùng Đức Chúa Trời và thánh Thiên thần hằng sống vui vẻ đời đời chẳng cùng. Amen.
18. KINH LẠY NỮ VƯƠNG
Lạy Nữ Vương Mẹ nhân lành làm cho chúng con được sống, được vui, được cậy, thân lạy Mẹ. Chúng con con cháu Evà ở chốn khách đầy, kêu đến cùng Bà, chúng con ở nơi khóc lóc than thở kêu khẩn Bà thương. Hỡi ôi! Bà là Chúa bầu chúng con, xin ghé mặt thương xem chúng con. Đến sau khỏi đầy, xin cho chúng con được thấy Đức Chúa Giêsu Con lòng Bà gồm phúc lạ.
Ôi! Khoan thay! Nhân thay! Dịu thay! Thánh Maria trọn đời đồng trinh. Amen.
19. KINH LẠY THÁNH MẪU
Lạy Thánh Mẫu Ma-ri-a là Mẹ rất nhân từ, Mẹ thông ơn Chúa, xin chữa chúng con cho khỏi tay kẻ dữ, cùng xin ghé mặt thương xem trong thì lâm tử. Amen.
20. KINH CÁM ƠN
Con cám ơn Đức Chúa Trời là Chúa lòng lành vô cùng, chẳng bỏ con, chẳng để con không đời đời, mà lại sinh ra con, cho con được làm người, cùng hằng gìn giữ con, hằng che chở con, lại cho Ngôi Hai xuống thế làm người chuộc tội chịu chết trên cây Thánh giá vì con, lại cho con được đạo thánh Đức Chúa Trời, cùng chịu nhiều ơn nhiều phép Hội thánh nữa, và đã cho phần xác con đêm nay (tối thì đọc ngày hôm nay) được mọi sự lành, lại cứu lấy con kẻo phải chết tươi ăn năn tội chẳng kịp. Vậy các thánh ở trên nước thiên đàng cám ơn Đức Chúa Trời thể nào, thì con cũng hợp cùng các thánh mà dâng cho Chúa cùng cám ơn như vậy. Amen.
21. KINH TRÔNG CẬY
Chúng con trông cậy Rất Thánh Đức Mẹ Chúa Trời, xin chớ chê chớ bỏ lời chúng con nguyện trong cơn gian nan thiếu thốn, Đức Nữ Đồng Trinh hiển vinh sáng láng.
– Hằng chữa chúng con cho khỏi sự dữ. Amen.
22. KINH TRƯỚC KHI XÉT MÌNH
Lạy Chúa là sự sáng linh hồn con, xin soi sáng cho con được biết mọi tội con đã phạm trong ngày hôm nay, hoặc lo, hoặc nói, hoặc làm điều gì lỗi nghĩa cùng Chúa. Con lại xin Chúa vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu ban ơn cho con được ăn năn ghét tội, cùng dốc lòng chừa thật. Amen.
23. KINH HÃY NHỚ
Lạy Thánh Nữ Đồng Trinh Maria là Mẹ rất nhân từ, xin hãy nhớ xưa nay chưa từng nghe có người nào chạy đến cùng Đức Mẹ xin bầu chữa cứu giúp, mà Đức Mẹ từ bỏ chẳng nhận lời. Nhân vì sự ấy, con lấy lòng trông cậy than van chạy đến sấp mình xuống dưới chân Đức Mẹ, là Nữ Đồng Trinh trên hết các kẻ đồng trinh, xin Đức Mẹ đoái đến con, là kẻ tội lỗi. Lạy Mẹ là Mẹ Chúa Cứu Thế, xin chớ bỏ lời con kêu xin, một dủ lòng thương mà nhận lời con cùng. Amen.
24. KINH XIN ƠN CHẾT LÀNH
Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã đổ hết máu mình ra và chết trên Thánh giá, để đền tội chúng con và cứu chúng con khỏi sa hỏa ngục. Xin Chúa ban cho chúng con được nhẫn nại can đảm chịu ốm đau bệnh tật, lập nhiều công phúc, xin cho chúng con được chết đang khi có ơn nghĩa cùng Chúa và được Chúa gọi vào Nước Chúa như người trộm lành xưa.
Lạy Đức Mẹ Maria, Mẹ đã đứng dưới Thánh giá lúc Chúa Giê-su thở hơi cuối cùng, Mẹ đã thông phần đau khổ với Chúa; suốt đời Mẹ đã suy ngắm các mầu nhiệm của Chúa, nhất là mầu nhiệm Thương khó và Phục sinh, sau cùng Mẹ đã chết êm ái, và được lên trời cả hồn cả xác. Xin Mẹ cho chúng con biết sống như Mẹ, được chết như Mẹ và cùng Mẹ hưởng hạnh phúc trên trời.
Lạy thánh cả Giu-se, là đầu Thánh gia, là gương mẫu cho các bậc cha mẹ, Người đã được Chúa Giêsu và Đức Mẹ Maria giúp đỡ an ủi lúc sắp qua đời. Xin Người cho chúng con và cả gia đình chúng con được sống bình an, được chết lành như Người.
Lạy Chúa Giêsu, Đức Mẹ Maria và Thánh Cả Giuse, xin cho chúng con được chết đang lúc có ơn nghĩa, được chết êm ái, được chết lành và được lên thiên đàng hưởng phúc thanh nhàn đời đời. Amen.
25. KINH PHÓ DÂNG
Lạy Chúa, con xin phó dâng linh hồn và xác con ở tay Chúa, Chúa đã phù hộ con ban ngày, thì xin Chúa cũng gìn giữ con ban đêm, kẻo sa phạm tội gì mất lòng Chúa hay là chết tươi ăn năn tội chẳng kịp. Chớ gì sống chết con được giữ một lòng kính mến Chúa luôn. Amen.
26. KiINH NGHĨA ĐỨC TIN
Ngày Chúa Nhật hôm nay {bằng có ngày lễ nào, thì đọc: Ngày lễ…}, chúng con hợp nhau kính lạy thờ phượng Chúa, khong khen cảm tạ ơn Chúa về mọi ơn lành Chúa đã ban cho chúng con, và phạt tạ Chúa vì những tội lỗi chúng con đã phạm mất lòng Chúa, thì chúng con dám xin Chúa hãy khứng ban những ơn cần kíp cho chúng con được rỗi linh hồn.
Nên chúng con cả lòng tin vững vàng mọi điều đạo thánh Chúa dạy, nhất là những điều cần kíp này là có một Đức Chúa Trời phép tắc vô cùng, dựng nên trời đất, mà Người có Ba Ngôi. Ngôi Thứ Nhất là Cha, Ngôi Thứ Hai là Con, Ngôi Thứ Ba là Thánh Thần; Ba Ngôi cũng một tính một phép, cho nên Ba Ngôi cũng một Chúa mà thôi.
Chúng con tin Ngôi Thứ Hai ra đời làm người sinh bởi Bà Maria đồng trinh, đặt tên là Giêsu; ở thế gian ba mươi ba năm, đoạn chịu chết trên cây thánh giá mà chuộc tội cho thiên hạ, đến ngày thứ ba Người sống lại; khỏi bốn mươi ngày lên trời; đủ mười ngày lại cho Đức Chúa Thánh Thần xuống trên các Thánh Tông đồ và Hội thánh mới lập; ai chẳng thông công cùng Hội thánh ấy thì chẳng được rỗi linh hồn; mà linh hồn là giống thiêng liêng chẳng hề chết được; và đến ngày tận thế xác loài người ta sẽ sống lại mà chịu phán xét; kẻ lành lên thiên đàng hưởng phúc đời đời; kẻ dữ sa hỏa ngục chịu phạt vô cùng.
Mà chúng con tin các sự ấy mà thôi thì chưa đủ cho được lên thiên đàng; song phải giữ Mười Điều Răn Đức Chúa Trời cùng Sáu Luật Điều Hội thánh, và làm những việc lành phúc đức. Nhân vì sự ấy chúng con hằng phải sợ hãi và trốn tránh các tội lỗi, nhất là bảy mối tội đầu, là căn nguyên mọi tội lỗi khác.
Vậy chúng con phải ân cần lo lắng mà năng chịu các phép Bí Tích Đức Chúa Giêsu đã truyền, là những phương linh nghiệm cho chúng con được nên thánh. Có bảy phép Bí Tích mà thôi; song phép Rửa Tội, phép Mình Thánh Chúa, cùng phép Giải tội là ba phép cần kíp hơn cho chúng con được rỗi.
Ấy vậy chúng con hằng phải ra sức lo lắng thể nào mà chịu các phép trọng ấy cho nên, cùng tin thật vững vàng mà giữ cẩn thận các điều trước này, thì mới được hưởng phúc thanh nhàn đời đời kiếp kiếp. Amen.
27. MƯỜI ĐIỂU RĂN
ĐẠO ĐỨC CHÚA TRỜI CÓ MƯỜI ĐIỀU RĂN
Thứ nhất: Thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự.
Thứ hai: Chớ kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ.
Thứ ba: Giữ ngày Chúa nhật.
Thứ bốn: Thảo kính cha mẹ.
Thứ năm: Chớ giết người.
Thứ sáu: Chớ làm sự dâm dục.
Thứ bảy: Chớ lấy của người.
Thứ tám: Chớ làm chứng dối.
Thứ chín: Chớ muốn vợ chồng người.
Thứ mười: Chớ tham của người.
Mười điều răn ấy tóm về hai này mà chớ: Trước kính mến một Đức Chúa Trời trên hết mọi sự, sau lại yêu người như mình ta vậy. Amen.
28. KINH SÁU ĐIỀU RĂN
HỘI THÁNH CÓ SÁU ĐIỀU RĂN
Thứ nhất: Xem lễ ngày Chúa nhật, cùng các ngày lễ buộc.
Thứ hai: Chớ làm việc xác ngày Chúa nhật cùng các ngày lễ buộc.
Thứ ba: Xưng tội trong một năm ít là một lần.
Thứ bốn: Chịu Mình Thánh Đức Chúa Giêsu trong mùa Phục sinh.
Thứ năm: Giữ chay những ngày Hội thánh buộc.
Thứ sáu: Kiêng thịt ngày thứ sáu, cùng những ngày khác Hội thánh dạy.
29. KINH BẢY PHÉP BÍ TÍCH
ĐẠO ĐỨC CHÚA TRỜI CÓ BẢY PHÉP BÍ TÍCH
Thứ nhất: Là phép Rửa tội.
Thứ hai: Là phép Thêm sức.
Thứ ba: Là phép Mình Thánh Chúa.
Thứ bốn: Là phép Giải tội.
Thứ năm: Là phép Xức dầu thánh.
Thứ sáu: Là phép Truyền chức thánh.
Thứ bảy: Là phép Hôn phối.
30. KINH MƯỜI BỐN MỐI
THƯƠNG NGƯỜI CÓ MƯỜI BỐN MỐI
Thương xác bảy mối
Thứ nhất: Cho kẻ đói ăn.
Thứ hai: Cho kẻ khát uống.
Thứ ba: Cho kẻ rách rưới ăn mặc.
Thứ bốn: Viếng kẻ liệt cùng kẻ tù rạc.
Thứ năm: Cho khách đỗ nhà.
Thứ sáu: Chuộc kẻ làm tôi.
Thứ bảy: Chôn xác kẻ chết.
Thương linh hồn bảy mối
Thứ nhất: Lấy lời lành mà khuyên người.
Thứ hai: Mở dạy kẻ mê muội.
Thứ ba: Yên ủi kẻ âu lo.
Thứ bốn: Răn bảo kẻ có tội.
Thứ năm: Tha kẻ dể ta.
Thứ sáu: Nhịn kẻ mất lòng ta.
Thứ bảy: Cầu cho kẻ sống và kẻ chết.
31. KINH CẢI TỘI BẢY MỐI
CẢI TỘI BẢY MỐI CÓ BẢY ĐỨC
Thứ nhất: Khiêm nhường, chớ kiêu ngạo.
Thứ hai:Rộng rãi, chớ hà tiện.
Thứ ba: Giữ mình sạch sẽ, chớ mê dâm dục.
Thứ bốn: Hay nhịn, chớ hờn giận.
Thứ năm: Kiêng bớt, chớ mê ăn uống.
Thứ sáu: Yêu người, chớ ghen ghét.
Thứ bảy: Siêng năng việc Đức Chúa Trời, chớ làm biếng.
32. KINH PHÚC THẬT TÁM MỐI
PHÚC THẬT TÁM MỐI
Thứ nhất: Ai có lòng khó khăn, ấy là phúc thật ; vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
Thứ hai: Ai hiền lành, ấy là phúc thật ; vì chưng sẽ được đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy.
Thứ ba: Ai khóc lóc, ấy là phúc thật ; vì chưng sẽ được yên ủi vậy.
Thứ bốn: Ai khao khát nhân đức trọn lành, ấy là phúc thật ; vì chưng sẽ được no đủ vậy.
Thứ năm: Ai thương xót người, ấy là phúc thật ; vì chưng mình sẽ được thương xót vậy.
Thứ sáu: Ai giữ lòng sạch sẽ, ấy là phúc thật ; vì chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy.
Thứ bảy: Ai làm cho người hòa thuận, ấy là phúc thật ; vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời vậy.
Thứ tám : Ai chịu khốn nạn vì đạo ngay, ấy là phúc thật ; vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
33. CÁC LỜI NGUYỆN VẮN TẮT
+ Lạy Trái Tim Cực Thánh Chúa Giêsu.
– Xin thương xót chúng con.
+ Lạy Trái Tin cực thanh cực tịnh Rất Thánh Đức Bà Maria.
– Xin cầu cho chúng con
+ Lạy ông thánh Giuse là bạn thanh sạch Đức Bà Maria trọn đời đồng trinh.
– Xin cầu cho chúng con.
—————————————
PHẦN III: HỌC HỎI GIÁO LÝ
HỒNG ÂN THÁNH THỂ
BÀI MỞ ĐẦU
CHÚA GIÊ-SU MỜI GỌI EM ĐẾN VỚI CHÚA
1. H. Chúa Giê-su có yêu mến em không?
T. Chúa yêu mến em cách đặc biệt.
2. H. Chúa tỏ lòng yêu mến với em thế nào?
T. Chúa mời gọi em đến với Chúa.
3. H. Em đến với Chúa để làm gì?
T. Để Chúa chúc lành và ban ân sủng.
4. H. Đáp lại tình Chúa yêu, em phải làm gì?
T. Em sẽ siêng năng học giáo lý, tham dự Thánh lễ, sống chăm ngoan xứng đáng là con cái Chúa.
GẶP GỠ 1
CHÚA GIÊ-SU NÓI CHO EM BIẾT CHÚA CHA
5. H. Ai đã dạy em biết Thiên Chúa Cha?
T. Chúa Giê-su đã dạy em biết Thiên Chúa là Cha.
6. H. Chúa Giê-su còn dạy em biết điều gì về Thiên Chúa Cha?
T. Chúa Giê-su còn dạy rằng: Chúa Cha là Chúa Tể trời đất và là Đấng mạc khải Nước Trời cho những người bé mọn.
GẶP GỠ 2
CHÚA CHA SÁNG TẠO TRỜI ĐẤT CHO EM
7. H. Thiên Chúa tạo dựng những gì?
T. Thiên Chúa tạo dựng trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
8. H. Thiên Chúa đã tạo dựng vũ trụ bằng cách nào?
T. Thiên Chúa đã dùng quyền năng của Ngài mà tạo dựng vũ trụ “từ hư vô”.
9. H. Muôn vật hữu hình là gì?
T. Muôn vật hữu hình là tất cả các thụ tạo mà chúng ta thấy được, trong đó cao trọng nhất là con người.
10. H. Muôn vật vô hình là gì?
T. Muôn vật vô hình là loài thiêng liêng, được dựng nên để phục vụ Thiên Chúa và giúp đỡ loài người. Đó là các thiên thần.
GẶP GỠ 3
CHÚA CHA TẠO DỰNG NÊN EM GIỐNG HÌNH ẢNH NGÀI
11. H. Con người được Thiên Chúa dựng nên thế nào?
T. Con người được Thiên Chúa dựng nên giống hình ảnh Ngài, nghĩa là có khả năng nhận biết và yêu mến cách tự do Đấng tạo dựng nên mình.
12. H. Vì sao Thiên Chúa dựng nên loài người có nam có nữ?
T. Thiên Chúa dựng nên loài người có nam có nữ, cùng một phẩm giá để cho họ bổ túc cho nhau và cộng tác với Ngài trong việc lưu truyền sự sống.
13. H. Vì sao loài người cao trọng hơn mọi loài trên mặt đất?
T. Vì loài người là thụ tạo được Thiên Chúa dựng nên giống hình ảnh Ngài, có linh hồn và thể xác, cả hai làm thành một con người duy nhất.
14. H. Được Thiên Chúa dựng nên, chúng ta phải làm gì?
T. Chúng ta phải biết cảm ơn và yêu mến Thiên Chúa, đồng thời cố gắng làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp và đầy yêu thương.
GẶP GỠ 4:
CON NGƯỜI CHỐI BỎ TÌNH YÊU THIÊN CHÚA
15. H. Tội tổ tông truyền là gì?
T. Là tội Ông Bà Nguyên tổ nghe ma quỷ cám dỗ, không vâng lời Thiên Chúa, gây hậu quả nghiêm trọng và truyền lại cho con cháu.
16. H. Tội tổ tông gây ra những hậu quả nào?
T. Gây ra những hậu quả này:
– Một là mất ơn nghĩa với Thiên Chúa;
– Hai là mất sự hòa hợp với bản thân và với mọi người, mọi vật;
– Ba là hướng chiều về tội lỗi;
– Bốn là phải đau khổ và phải chết.
17. H. Sau khi Tổ Tông phạm tội, Thiên Chúa có bỏ rơi loài người không?
T. Thiên Chúa không bỏ rơi, mà còn hứa ban Đấng Cứu Thế để cứu độ loài người.
GẶP GỠ 5
THIÊN CHÚA HỨA BAN ĐẤNG CỨU THẾ
18. H. Khi tới thời gian thực hiện lời hứa cứu độ, Thiên Chúa đã gửi ai đến làm Đấng Cứu thế?
T. Thiên Chúa đã gửi Chúa Giê-su Ki-tô là Con Một yêu dấu của Ngài, xuống thế làm người, chịu chết và sống lại để cứu chuộc chúng ta.
19. H. Vì sao Con Thiên Chúa làm người được gọi tên là Giê-su?
T. Vì tên ấy nói lên sứ mạng của Ngài là “Thiên Chúa cứu độ”.
20. H. Vì sao chúng ta tuyên xưng Chúa Giê-su là Chúa?
T. Vì Chúa Giê-su Ki-tô đã mạc khải cho chúng ta uy quyền tối thượng của Thiên Chúa qua quyền năng của Ngài trên thiên nhiên, ma quỷ, tội lỗi và cái chết, nhất là qua sự phục sinh của chính Ngài.
GẶP GỠ 6
CHÚA YÊU EM GIÁNG SINH LÀM NGƯỜI
21. H. Tại sao Con Thiên Chúa làm người?
T. Con Thiên Chúa làm người vì yêu thương ta, để cứu độ ta, làm mẫu mực cho ta và để ta được kết hợp với Ngài mà trở nên con cái Thiên Chúa.
22. H. Ngôi Hai Con Thiên Chúa làm người như thế nào?
T. Chúa Cha đã dùng quyền năng Chúa Thánh Thần, mà cho Ngôi Hai nhập thể trong lòng Đức Trinh Nữ Ma-ri-a.
23. H. Ngôi Hai Thiên Chúa làm người có mấy bản tính?
T. Ngôi Hai Con Thiên Chúa làm người có hai bản tính: một là bản tính Thiên Chúa, hai là bản tính loài người.
GẶP GỠ 7
CHÚA LỚN LÊN TRONG GIA ĐÌNH NHƯ EM
24. H. Tại Na-da-rét Chúa Giê-su đã sống thế nào?
T. Ngài đã sống bình thường như chúng ta: vâng phục bố mẹ, chăm chỉ làm việc, yêu thương người xung quanh và tuân giữ lề luật Thiên Chúa.
25. H. Vì sao Con Thiên Chúa lại muốn sống cảnh đời thường như chúng ta?
T. Vì Ngài muốn chúng ta kết hiệp với Ngài bằng chính cuộc sống thường ngày của chúng ta trong từng giây phút hiện tại.
GẶP GỠ 8
CHÚA GIÊ-SU LOAN BÁO NƯỚC THIÊN CHÚA
26. H. Khi rao giảng, Chúa Giê-su muốn loan báo điều gì?
T. Ngài loan báo Tin Mừng về Nước Thiên Chúa và mời gọi mọi người gia nhập Nước ấy.
27. H. Qua các ví dụ về Nước Thiên Chúa, Chúa Giê-su dạy ta điều gì?
T. Chúa Giê-su mời gọi ta đón nhận lòng thương xót của Thiên Chúa, và dứt khoát từ bỏ tội lỗi, tin vào Ngài và làm theo lời Ngài dạy để được vào Nước Trời.
28. H. Qua các phép lạ, Chúa Giê-su muốn nói gì với ta?
T. Chúa Giê-su muốn nói với ta 3 điều này:
– Một là: Ngài đến để mạc khải Nước Thiên Chúa;
– Hai là: Ngài có quyền năng cao cả, vì Ngài là Con Thiên Chúa và là Thiên Chúa thật như Chúa Cha;
– Ba là: Ngài cứu chữa phần xác ta thế nào, thì cũng cứu chữa linh hồn ta như vậy.
GẶP GỠ 9
CHÚA GIÊ-SU CHẾT TRÊN THẬP GIÁ VÌ EM
29. H. Tại sao Chúa Giê-su là Chúa mà Chúa lại chịu chết?
T. Chúa chịu chết vì Thiên Chúa muốn giao hòa chúng ta với Ngài, nên “đã sai Con Ngài đến làm của lễ để đền tội chúng ta.” (2 Cr 5, 19).
30. H. Cái chết của Đức Giê-su có nằm trong kế hoạch của Thiên Chúa không?
T. Cái chết của Đức Giê-su có nằm trong “kế hoạch Thiên Chúa đã định và biết trước” (Cv 2, 23) và chính Chúa cũng đã loan báo trước nhiều lần.
31. H. Tại sao Chúa Giê-su chịu chết vì chúng ta?
T. Vì Thiên Chúa đã yêu thương chúng ta, và sai Con của Người đến làm của lễ đền tội, vì tội lỗi chúng ta (1 Ga 4, 10).
32. H. Qua và nhờ việc Chúa Giê-su chịu chết chúng ta được ơn phúc gì?
T. Chính nhờ cái chết của Chúa Giê-su Ki-tô, “chúng ta được hòa giải với Thiên Chúa” (Rm 5, 10), được nên công chính và hưởng sống đời đời với Người.
GẶP GỠ 10
CHÚA GIÊ-SU SỐNG LẠI VÀ LÊN TRỜI
33. H. Khi hiện ra với các môn đệ, Chúa Giê-su Ki-tô cho thấy Người là ai?
T. Chúa Giê-su Ki-tô cho thấy Ngài chính là Chúa Giê-su Ki-tô đã chịu đóng đinh, nhưng cũng chính là Đấng Phục Sinh.
34. H. Đức Giê-su Ki-tô đã căn cứ vào đâu để giải thích cho các môn đệ hiểu về sứ mạng của Chúa và trao cho các ông sứ vụ mới?
T. Chúa Giê-su Ki-tô đã dựa vào Kinh Thánh để trình bày cuộc Thương Khó – Phục Sinh, rồi trao cho các môn đệ sứ mạng làm chứng và nhân danh Chúa mà giảng dạy những điều về Người, là loan báo cho mọi dân tộc về cuộc khổ nạn và phục sinh của Người.
35. H. Sau khi giải thích Kinh Thánh và trao sứ vụ làm chứng cho các môn đệ, Chúa Giê-su đi đâu?
T. Sau khi đã củng cố niềm tin các môn đệ vào cuộc tử nạn, sự sống lại của Người và đã chuẩn bị các ông đi vào nhiệm vụ, Chúa Giê-su Ki-tô từ biệt các ông mà lên trời.
36. H. Sự phục sinh của Chúa Giê-su Ki-tô mang lại cho chúng ta điều gì?
T. Sự Phục sinh của Chúa Giê-su Ki-tô mang lại cho chúng ta ơn làm con Thiên Chúa và thân xác chúng ta được sống lại trong ngày sau hết.
GẶP GỠ 11
CHÚA GIÊ-SU CỬ THÁNH THẦN TÌNH YÊU ĐẾN
37. H. Chúa Thánh Thần là Đấng nào?
T. Chúa Thánh Thần là Ngôi Ba Thiên Chúa, bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra, được phụng thờ và tôn vinh cùng với Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con.
38. H. Chúa Thánh Thần hoạt động nơi Chúa Giê-su thế nào?
T. Chúa Thánh Thần hằng hướng dẫn đời sống và hoạt động của Chúa Giê-su từ lúc nhập thể đến khi phục sinh.
39. H. Chúa Thánh Thần hoạt động trong Hội Thánh thế nào?
T. Chúa Thánh Thần xây dựng, ban sức sống và thánh hóa Hội Thánh.
40. H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào nơi các Ki-tô hữu?
T. Chúa Thánh Thần làm cho các Ki-tô hữu sẵn sàng đón nhận Thiên Chúa, dạy họ cầu nguyện và giúp họ sống cho người khác.
GẶP GỠ 12
CHÚA GIÊ-SU DẠY EM VỀ CHÚA BA NGÔI
41. H. Mầu nhiệm trung tâm của đức tin và đời sống Ki-tô giáo là gì?
T. Mầu nhiệm trung tâm của đức tin và đời sống Ki-tô giáo là mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi.
42. H. Nhờ đâu chúng ta biết được mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi?
T. Nhờ Chúa Giê-su mạc khải mà chúng ta biết được mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi (x.Mt 28,19).
43. H. Ba Ngôi hoạt động thế nào?
T. Ba Ngôi có cùng một hoạt động duy nhất, nhưng mỗi Ngôi biểu lộ một nét riêng: Chúa Cha tạo dựng, Chúa Con cứu chuộc và Chúa Thánh Thần thánh hóa.
44. H. Thiên Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi để làm gì?
T. Thiên Chúa tỏ cho chúng ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi, để mời gọi chúng ta thông phần vào sự sống của chính Ba Ngôi Thiên Chúa, đồng thời góp phần làm cho gia đình, dân tộc và Hội thánh thành cộng đoàn hiệp thông theo khuôn mẫu Thiên Chúa Ba Ngôi.
GẶP GỠ 13
CHÚA GIÊ-SU THIẾT LẬP HỘI THÁNH
45. H. Hội Thánh là gì?
T. Hội Thánh là dân được Thiên Chúa kêu gọi và quy tụ, làm thành cộng đoàn gồm những người nhờ đức tin và Bí tích Rửa tội, trở nên con cái của Thiên Chúa, chi thể của Chúa Giê-su Ki-tô và đền thờ của Chúa Thánh Thần.
46. H. Sứ mạng của Hội Thánh là gì?
T. Sứ mạng của Hội Thánh là loan truyền Nước Thiên Chúa mà Chúa Giê-su Ki-tô đã khởi đầu và thiết lập giữa mọi dân tộc.
47. H. Vì sao Hội Thánh là mầu nhiệm?
T. Vì Hội Thánh vừa hữu hình, vừa thiêng liêng mà chỉ con mắt đức tin mới nhận ra.
48. H. Dân Thiên Chúa tham dự vào chức năng tư tế, tiên tri và vương đế của Chúa Giê-su Ki-tô bằng cách nào?
T. Dân Thiên Chúa tham dự vào chức năng tư tế, tiên tri và vương đế của Chúa Giê-su Ki-ô bằng việc thờ phượng Thiên Chúa, loan báo Tin Mừng và phục vụ mọi người.
49. H. Vì sao gọi Hội Thánh là thân thể Chúa Giê-su Ki-tô?
T. Vì mọi người trong Hội Thánh được Chúa Thánh Thần liên kết với Chúa Giê-su Ki-tô và với nhau tạo nên một thân thể duy nhất mà Chúa Giê-su Ki-tô là Đầu.
GẶP GỠ 14
CHÚA GIÊ-SU TRAO EM CHO ĐỨC MẸ
50. H. Chúa Giê-su trao cho Đức Ma–ri–a sứ mệnh nào?
T. Chúa Giê-su trao cho Đức Ma-ri-a sứ mệnh làm Mẹ nhân loại.
51. H. Vì sao gọi Đức Ma–ri–a là Mẹ của môn đệ thương mến và là Mẹ của chúng ta?
T. Vì Chúa Giê-su trao cho Đức Ma-ri-a một sứ mệnh là làm Mẹ “môn đệ thương mến” đại diện cho các tín hữu, nghĩa là Đức Ma-ri-a sẽ là Mẹ của chúng ta.
52. H. Đức Ma–ri–a làm Mẹ của chúng ta theo nghĩa nào?
T. Đức Ma-ri-a là Mẹ chúng ta trên phương diện đức tin và thiêng liêng.
53. H. Chúng ta sống tâm tình làm con với Mẹ Ma–ri–a thế nào?
T. Chúng ta sống tâm tình của người con hiếu thảo của Mẹ Ma-ri-a.
GẶP GỠ 15
CHÚA GIÊ-SU TRAO CHO HỘI THÁNH QUYỀN THA TỘI
54. H. Tội là gì?
T. Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn trái với luật Chúa dạy, là xúc phạm đến Chúa, làm hại cho chính mình và người khác.
55. H. Tội trọng làm hại chúng ta thế nào?
T. Tội trọng làm mất tình nghĩa giữa ta với Thiên Chúa, và nếu không hoán cải, chúng ta sẽ phải xa cách Người đời đời.
56. H. Các thói xấu có liên hệ đến những mối tội nào?
T. Các thói xấu có liên hệ với bảy mối tội đầu:
– Một là kiêu ngạo.
– Hai là hà tiện.
– Ba là dâm ô.
– Bốn là hờn giận.
– Năm là mê ăn uống.
– Sáu là ghen ghét.
– Bảy là lười biếng.
GẶP GỠ 16
CHÚA GIÊ-SU TRAO BAN SỰ SỐNG ĐỜI SAU
57. H. Sự sống đời sau là gì?
T. Là sự sống bất diệt sau khi chết.
58. H. Ai trao ban cho em sự sống đời sau?
T. Thiên Chúa trao ban cho em sự sống đời sau qua Chúa Giê-su Ki-tô.
59. H. Để lãnh nhận sự sống đời sau, em phải làm gì?
T. Em phải tin vào Chúa Giê-su Ki-tô và sống những lời Người chỉ dạy.
GẶP GỠ 17
CHÚA GIÊ-SU DẠY EM VỀ HẠNH PHÚC VĨNH CỬU
60. H. Hạnh phúc đời đời là gì?
T. Hạnh phúc đời đời là được chiêm ngưỡng Thiên Chúa trong đời sống vĩnh cửu, được thông phần trọn vẹn bản tính của Ngài (x. 2 Pr 1,4), được tham dự vinh quang của Đức Ki-tô và được chung hưởng niềm vui của Ba Ngôi Thiên Chúa.
61. H. Đời sống vĩnh cửu là gì?
T. Đời sống vĩnh cửu là đời sống không có kết thúc, được bắt đầu ngay sau khi chết. Để bước vào đời sống này, mỗi người phải qua một cuộc phán xét riêng.
62. H. Phán xét riêng là gì?
T. Là cuộc phán xét ngay sau khi chết, tùy theo đức tin và các việc làm, mà được lên thiên đàng hay xuống hỏa ngục hoặc vào luyện ngục.
63. H. Thiên đàng là gì?
T. Thiên đàng là tình trạng hạnh phúc tràn đầy và vĩnh viễn, vì được hiệp thông trọn vẹn với Thiên Chúa Ba Ngôi và cộng đoàn các thánh.
64. H. Luyện ngục là gì?
T. Luyện ngục là tình trạng của những người chết trong ơn nghĩa Chúa, nhưng cần được thanh luyện trước khi hưởng hạnh phúc thiên đàng.
65. H. Hỏa ngục là gì?
T. Hỏa ngục là án phạt đời đời bị tách khỏi Thiên Chúa, dành cho những ai chết trong tình trạng mắc tội trọng mà không ăn năn hối cải.
66. H. Con người phải làm gì để đạt tới hạnh phúc đời đời?
T. Con người phải sống Tám Mối Phúc Thật và sống theo lương tâm ngay thẳng, nhờ ân sủng của Đức Ki-tô.
GẶP GỠ 18
CON NGƯỜI ĐƯỢC LỚN LÊN TRONG ĐỨC KI-TÔ
67. H. Thiên Chúa dựng nên ta trong Chúa Giê-su Ki-tô như thế nào?
T. Thiên Chúa dựng nên con người theo hình ảnh của Thiên Chúa. Vì thế, con người có phẩm giá cao trọng là có linh hồn thiêng liêng bất tử, có lý trí và ý chí tự do.
68. H. Tự do là gì?
T. Tự do là khả năng Thiên Chúa ban cho ta, để ta có thể cân nhắc, chọn lựa, quyết định và chịu trách nhiệm về các hành vi của mình.
69. H. Khi nào chúng ta có tự do đích thực?
T. Chúng ta có tự do đích thực khi biết sử dụng tự do để làm điều thiện. Tự do ấy đạt tới mức hoàn hảo khi quy hướng về Thiên Chúa là Sự Thiện tuyệt đối.
70. H. Công trình tốt đẹp mà Thiên Chúa đã chuẩn bị cho chúng ta là gì?
T. Là mời gọi chúng ta sống một đời sống mới.
71. H. Nhờ đâu con người có thể sống đời sống mới?
T. Người Ki-tô hữu có thể sống đời sống mới là nhờ ân sủng của Đức Ki-tô và của Chúa Thánh Thần mà họ được lãnh nhận từ việc tuyên xưng đức tin và từ các bí tích.
GẶP GỠ 19
CHÚA THÁNH THẦN HƯỚNG DẪN LƯƠNG TÂM
72. H. Lương tâm là gì?
T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn trong lòng con người, để soi dẫn họ làm lành lánh dữ.
73. H. Làm thế nào để huấn luyện lương tâm ngay thẳng và chân thật?
T. Phải huấn luyện lương tâm qua việc thấm nhuần Lời Chúa và các giáo huấn của Hội Thánh, qua việc cầu nguyện, xét mình và nghe theo lời khuyên của những người đạo đức khôn ngoan.
74. H. Có những nguyên nhân nào khiến lương tâm đưa ra những phán đoán sai lầm không?
T. Có ba nguyên nhân này:
– Một là do không chịu học hỏi, khiến lương tâm thiếu hiểu biết;
– Hai là do thói quen phạm tội, khiến lương tâm dần dần trở nên mù quáng;
– Ba là do những hoàn cảnh bên ngoài tác động đến lương tâm.
GẶP GỠ 20
CHÚA THÁNH THẦN TRAO BAN NHÂN ĐỨC
75. H. Các nhân đức là gì?
T. Là những thói quen tốt được lặp đi lặp lại nhiều lần, giúp ta làm sự thiện cách dễ dàng hơn.
76. H. Nhân đức nhân bản là gì?
T. Nhân đức nhân bản là nhân đức giúp ta sống chan hòa, yêu thương với mọi người như hiền lành, hiếu hòa, can đảm, vâng lời…
77. H. Có mấy nhân đức nhân bản?
T. Có bốn nhân đức là: khôn ngoan, công bình, dũng cảm và tiết độ.
78. H. Nhân đức đối thần là gì?
T. Là nhân đức siêu nhiên do Thiên Chúa ban, giúp chúng ta sống hiệp thông với Thiên Chúa và được hưởng sự sống đời đời.
79. H. Có mấy nhân đức đối thần?
T. Có ba nhân đức đối thần là: Đức Tin, Đức Cậy và Đức Mến.
GẶP GỠ 21
TỘI LÀM MẤT TÌNH THƯƠNG CHÚA
80. H. Tội là gì?
T. Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn trái với luật Chúa dạy, là xúc phạm đến Chúa, làm hại chính mình và người khác.
81. H. Tội trọng là gì?
T. Tội trọng là cố tình phạm luật Chúa trong những điều quan trọng mà chúng ta đã kịp suy biết.
82. H. Tội nhẹ là gì?
T. Tội nhẹ là phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều quan trọng, nhưng chưa kịp suy biết hay chưa hoàn toàn ưng theo.
83. H. Khi trót phạm tội trọng thì phải làm gì?
T. Phải thực lòng thống hối và lo đi xưng tội ngay, đồng thời dùng mọi phương thế để không tái phạm nữa.
84. H. Chúng ta phải làm gì để xứng đáng đón nhận lòng thương xót của Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải nhìn nhận tội lỗi mình đã phạm, thực lòng thống hối và quyết tâm sửa mình.
GẶP GỠ 22
THIÊN CHÚA NGUỒN MẠCH MỌI ÂN PHÚC
85. H. Ơn Chúa là gì?
T. Ơn Chúa là sự trợ giúp của Chúa giúp ta sống xứng đáng là con Chúa, được dự phần vào sự sống thâm sâu của Thiên Chúa Ba Ngôi.
86. H. Có mấy thứ ơn Chúa?
T. Có hai thứ ơn Chúa:
– Một là ơn thánh hóa có tính cách thường xuyên.
– Hai là ơn trợ giúp tùy hoàn cảnh.
87. H. Ta phải cộng tác với ơn Chúa thế nào?
T. Ta phải tỉnh thức để mau mắn đón nhận và nỗ lực cộng tác với ơn Thiên Chúa ban.
GẶP GỠ 23
NHƯ CHÚA GIÊ-SU EM THỜ PHƯỢNG CHÚA
88. H. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta phải thờ phượng một Thiên Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.
89. H. Chúng ta phải làm gì để thờ phượng Thiên Chúa?
T. Chúng ta phải kính tin, trông cậy và yêu mến Ngài.
90. H. Việc nào tôn thờ Thiên Chúa hoàn hảo nhất?
T. Thánh lễ là việc tôn thờ Thiên Chúa hoàn hảo nhất, vì nhờ đó chúng ta được kết hợp với hy lễ của Chúa Giê-su Ki-tô.
GẶP GỠ 24
NHƯ CHÚA GIÊ-SU, EM YÊU MẾN DANH THÁNH CHÚA
91. H. Điều răn thứ hai dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ hai dạy chúng ta phải tôn kính Danh Chúa vì Danh Ngài là Thánh.
92. H. Chúng ta phải tôn kính Danh Chúa thế nào?
T. Chúng ta phải kêu cầu, chúc tụng, ca ngợi và tôn vinh Danh Chúa.
93. H. Việc nhận tên thánh rửa tội, có ý nghĩa gì?
T. Việc nhận tên thánh rửa tội có hai ý nghĩa này:
– Một là được chính thức có tên trong Hội Thánh;
– Hai là ta có ý xin thánh quan thầy chuyển cầu và cố gắng noi gương nhân đức của Ngài.
94. H. Những tội nào nghịch cùng điều răn thứ hai?
T. – Khi chúng ta kêu tên Thiên Chúa, Chúa Giê-su, Đức Mẹ và các thánh một cách bất kính.
– Không giữ những điều đã thề hứa nhân Danh Thiên Chúa.
– Nói phạm đến Thiên Chúa và Hội Thánh.
– Thề gian.
GẶP GỠ 25
NHƯ CHÚA GIÊ-SU, EM YÊU MẾN NGÀY CHÚA NHẬT
95. H. Điều răn thứ ba dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ ba dạy chúng ta phải thánh hóa Chúa nhật và các ngày lễ buộc.
96. H. Chúng ta phải làm gì để thánh hóa Chúa nhật và các ngày lễ buộc?
T. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ, tránh mọi hoạt động ngăn trở việc thờ phượng Thiên Chúa hay làm mất đi niềm vui trong ngày của Chúa cũng như sự nghỉ ngơi cần thiết cho tinh thần và thể xác.
97. H. Chúng ta phải tham dự Thánh lễ Chúa nhật thế nào cho đúng luật Hội Thánh?
T. Chúng ta phải tích cực tham dự Thánh lễ từ đầu đến cuối. Ai cố tình bỏ lễ Chúa nhật mà không có lý do chính đáng thì mắc tội trọng.
GẶP GỠ 26
NHƯ CHÚA GIÊ-SU, EM YÊU MẾN BỐ MẸ
98. H. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ bốn dạy chúng ta thảo kính bố mẹ và những người được Chúa trao quyền để giúp ích cho chúng ta.
99. H. Con cái có bổn phận nào đối với bố mẹ?
T. Con cái có bổn phận hiếu thảo, biết ơn và vâng phục bố mẹ, đồng thời phải giúp đỡ các ngài về vật chất cũng như tinh thần, khi còn sống cũng như khi đã qua đời.
100. H. Người công dân có những bổn phận nào đối với chính quyền dân sự?
T. Người công dân có bổn phận cộng tác với chính quyền dân sự, để xây dựng xã hội trong tinh thần tôn trọng chân lý, công bằng, liên đới và tự do.
GẶP GỠ 27
NHƯ CHÚA GIÊ-SU, EM TÔN TRỌNG SỰ SỐNG
101. H. Điều răn thứ năm dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ năm dạy chúng ta phải tôn trọng sự sống con người mà Chúa đã ban, vì chỉ mình Ngài mới là chủ và có quyền trên sự sống ấy mà thôi.
102. H. Có những tội nào nghịch lại điều răn thứ năm?
T. Có những tội này:
– Một là cố ý giết người;
– Hai là trực tiếp hay cộng tác vào việc phá thai;
– Ba là làm cho chết êm dịu;
– Bốn là tự sát hay cộng tác vào việc ấy;
– Năm là làm gương xấu khiến người khác phạm tội trọng;
– Sáu là phá hoại hoặc gây nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác.
103. H. Chúng ta phải làm gì để tôn trọng sự sống siêu nhiên của con người?
T. Chúng ta phải quan tâm đến lợi ích linh hồn, tránh gây dịp tội và không làm gương xấu cho người khác.
104. H. Chúng ta phải làm gì để tôn trọng sự sống tự nhiên của con người?
T. Chúng ta phải chăm sóc sức khỏe của mình và của người khác cách hợp lý, tránh xa việc tôn thờ thân xác và mọi sự thái quá, tránh sử dụng ma túy cùng những gì gây nguy hại cho sự sống con người.
GẶP GỠ 28
NHƯ CHÚA GIÊ-SU, EM SỐNG TRONG SẠCH
105. H. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta giữ khiết tịnh trong tư tưởng, lời nói và việc làm.
106. H. Đức khiết tịnh là gì?
T. Đức khiết tịnh là nhân đức luân lý và là ơn Chúa ban, giúp chúng ta làm chủ bản năng tính dục, để sống phù hợp với thánh ý Thiên Chúa trong bậc sống của mình.
107. H. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế nào?
T. Chúng ta sống khiết tịnh nhờ những phương thế này:
– Một là đón nhận ân sủng của Chúa qua việc siêng năng cầu nguyện và lãnh nhận bí tích;
– Hai là thực hành khổ chế và các nhân đức, đặc biệt là đức tiết độ.
108. H. Có những tội nào nghịch lại đức khiết tịnh?
T. Có những tội này:
– Một là nhìn ngắm hoặc nghĩ tưởng những điều dâm ô;
– Hai là nói những lời thô tục hoặc ám chỉ ý xấu và phổ biến phim ảnh sách báo khiêu dâm;
– Ba là tìm thú vui nhục dục một mình hoặc với người khác ngoài cuộc sống hôn nhân;
– Bốn là có hành vi đồng tính luyến ái;
– Năm là lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên.
GẶP GỠ 29
NHƯ CHÚA GIÊ-SU, EM SỐNG CÔNG BẰNG
109. H. Điều răn thứ bảy dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ bảy dạy ta sống công bằng theo hai nghĩa:
– Một là tôn trọng của cải người khác vì mỗi người được quyền có của cải riêng để bảo đảm nhân phẩm và nhu cầu cuộc sống gọi là quyền tư hữu.
– Hai là sử dụng của cải trong tinh thần liên đới và chia sẻ với mọi người, vì tài nguyên trong vũ trụ được Thiên Chúa ban chung cho mọi người.
110. H. Tội lấy của người khác cách bất công là những tội nào?
T. Là những tội này:
– Một là trộm cướp,
– Hai là gian lận,
– Ba là cho vay ăn lời quá đáng,
– Bốn là nhận của hối lộ hoặc thâm lạm của công,
– Năm là đầu cơ tích trữ hoặc bắt chẹt người tiêu dùng.
111. H. Tội giữ của người khác cách bất công là những tội nào?
T. Là những tội này:
– Một là không trả nợ,
– Hai là không hoàn lại của đã mượn hay lượm được,
– Ba là không trả tiền công xứng đáng,
– Bốn là trốn thuế,
– Năm là tàng trữ của gian.
112. H. Kẻ đã lỗi đức công bằng thì phải làm thế nào?
T. Phả hoàn trả lại những tài sản đã chiếm đoạt, và bồi thường cân xứng những thiệt hại đã gây ra.
GẶP GỠ 30
NHƯ CHÚA GIÊ-SU, EM SỐNG THEO SỰ THẬT
113. H. Điều răn thứ tám dạy ta những gì?
T. Điều răn thứ tám dạy ta sống thành thật, làm chứng cho sự thật và tôn trọng danh dự mọi người.
114. H. Có những tội nào nghịch với điều răn thứ tám?
T. Có những tội này:
– Một là làm chứng gian dối và bội thề,
– Hai là làm mất thanh danh người khác như: nói hành, nói xấu, và vu khống, cáo gian,
– Ba là nói dối,
– Bốn là tán dương người khác khi họ làm điều xấu,
– Năm là không làm chứng cho sự thật.
115. H. Nói hành, nói xấu là gì?
T. Nói hành, nói xấu là tỏ cho người khác biết những tật xấu hay lỗi lầm của tha nhân khi không có lí do chính đáng.
116. H. Nói dối là gì?
T. Nói dối là cố ý nói sai sự thật để đánh lừa người khác. Tội nói dối nặng hay nhẹ tùy theo mức độ sự thật bị bóp méo, theo các hoàn cảnh, ý hướng của người nói và thiệt hại đã gây ra.
GẶP GỠ 31
NHƯ CHÚA GIÊ-SU, EM KHÔNG THAM CỦA NGƯỜI
117. H. Điều răn thứ mười dạy chúng ta sự gì?
T. Điều răn thứ mười dạy chúng ta phải tôn trọng tài sản của người khác, không ganh tị, tham lam và ham muốn của cải một cách bất chính.
118. H. Chúa Giê-su đòi buộc chúng ta điều gì khi dạy tinh thần khó nghèo?
T. Chúa Giê-su đòi buộc chúng ta yêu mến Ngài trên hết mọi sự và biết phó thác vào sự quan phòng của Chúa trong tinh thần khó nghèo của Nước Trời.
119. H. Khao khát lớn nhất của con người là gì?
T. Khao khát lớn nhất của con người là được nhìn thấy Thiên Chúa, vì chỉ mình Ngài mới là nguồn hạnh phúc đích thực.
GẶP GỠ 32
EM HIỆP THÔNG VỚI CHÚA TRONG PHỤNG VỤ
120. H. Phụng vụ là công trình của ai?
T. Phụng vụ là công trình của Thiên Chúa Ba Ngôi.
121. H. Ai hành động trong phụng vụ?
T. Chính “Chúa Giê-su Ki-tô toàn thể”, nghĩa là Chúa Giê-su Ki-tô cùng với Thân Thể của Ngài là Hội Thánh trên trời và Hội Thánh ở trần gian hành động trong phụng vụ.
122. H. Cử hành phụng vụ gồm những yếu tố nào?
T. Cử hành phụng vụ gồm hai yếu tố này:
– Một là các dấu chỉ và biểu tượng, để diễn tả và thực hiện hành động cứu độ của Chúa Giê-su Ki-tô;
– Hai là lời nói và hành động, nhờ đó con người gặp gỡ và đối thoại với Thiên Chúa.
123. H. Ta phải tham dự Phụng vụ như thế nào?
T. Ta phải tham dự Phụng vụ cách ý thức, linh động, hữu hiệu và đầy đủ.
GẶP GỠ 33
BÍ TÍCH RỬA TỘI EM ĐƯỢC LÀM CON CHÚA
124. H. Bí tích rửa tội là gì?
T. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập cho ta được sinh lại trong đời sống mới bởi nước và Thánh Thần.
125. H. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa tội là gì?
T. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa tội là dìm xuống nước hay đổ nước trên đầu người lãnh bí tích và nói: “Tôi rửa anh, nhân danh Cha và Con và Thánh Thần”.
126. H. Những ai có thể ban Bí tích Rửa tội?
T. Thông thường là Giám mục, linh mục hoặc phó tế, nhưng khi cần thiết thì bất cứ ai cũng có thể cử hành, miễn là làm theo ý muốn và cách thức của Hội Thánh.
127. H. Bí tích Rửa tội ban cho chúng ta những ơn nào?
T. Bí tích Rửa tội ban cho chúng ta những ơn này:
– Một là được tha tội tổ tông và các tội riêng đã phạm;
– Hai là được làm con cái Thiên Chúa;
– Ba là được tháp nhập vào Đức Ki-tô và Hội Thánh;
– Bốn là được ghi vào linh hồn dấu ấn thiêng liêng không bao giờ xóa được.
GẶP GỠ 34
BÍ TÍCH HÒA GIẢI EM ĐƯỢC THỨ THA
128. H. Bí tích Hòa giải là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập để tha các tội ta phạm từ khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hòa ta với Chúa và Hội Thánh.
129. H. Muốn lãnh nhận Bí tích Hòa giải thì phải làm những gì?
T. Muốn lãnh nhận Bí tích Hòa giải phải làm bốn việc này: một là xét mình; hai là ăn năn tội; ba là xưng tội; và bốn là đền tội.
130. H. Những ai trong Hội Thánh có quyền tha tội?
T. Các Giám mục và những linh mục được quyền giải tội đều có thể tha thứ các tội lỗi nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi.
131. H. Những ai cần lãnh nhận Bí tích Hòa giải?
T. Những người đã phạm tội trọng thì cần lãnh nhận Bí tích Hòa giải; còn ai chỉ mắc tội nhẹ mà lãnh Bí tích này thì được nhiều ơn ích thiêng liêng.
GẶP GỠ 35
LÃNH NHẬN BÍ TÍCH HÒA GIẢI EM TUYÊN XƯNG LÒNG CHÚA NHÂN TỪ
132. H. Bí tích Hòa giải là gì?
T. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập, để tha các tội riêng chúng ta đã phạm từ khi lãnh Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hòa chúng ta với Thiên Chúa và Hội Thánh.
133. H. Điều kiện nào để được xưng tội nên?
T. Để xưng tội nên chúng ta phải làm bốn việc này:
– Một là xét mình;
– Hai là ăn năn và dốc lòng chừa;
– Ba là xưng tội;
– Bốn là đền tội.
134. H. Khi xưng thú tội lỗi, chúng ta lãnh nhận những ơn ích nào?
T. Khi xưng thú tội lỗi, chúng ta sẽ lãnh nhận những ơn ích này:
– Một là tha tội để giao hòa chúng ta với Thiên Chúa và Hội Thánh;
– Hai là tha hình phạt muôn đời do các tội trọng đã gây ra và tha một phần các hình phạt tạm;
– Ba là ban sự bình an và gia tăng sức mạnh cho cuộc chiến đấu thiêng liêng của các Ki-tô hữu.
GẶP GỠ 36
THÁNH THỂ EM ĐƯỢC NÊN MỘT VỚI CHÚA
135. H. Bí tích Thánh Thể là gì?
T. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập, để tiếp tục lễ hy sinh trên Thánh giá và để ban Mình Máu Ngài, làm của ăn nuôi sống chúng ta.
136. H. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giê-su hoạt động thế nào?
T. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giê-su vừa là chủ tế vừa là của lễ, để thờ phượng Chúa Cha và thánh hóa loài người.
137. H. Bí tích Thánh Thể có ý nghĩa gì trong đời sống Ki-tô giáo?
T. Bí tích Thánh Thể là nguồn mạch và tột đỉnh của toàn bộ đời sống Ki-tô giáo, chứa đựng tất cả kho tàng thiêng liêng của Hội Thánh là chính Đức Ki-tô, Chiên Vượt Qua của chúng ta.
138. H. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giê-su hiện diện qua những dấu chỉ nào?
T. Trong cử hành Bí tích Thánh Thể, Chúa Giê-su hiện diện qua những dấu chỉ này:
– Một là nơi cộng đoàn phụng vụ;
– Hai là nơi linh mục chủ tế;
– Ba là trong Lời của Ngài;
– Bốn là trong Thánh Thể.
GẶP GỠ 37
THÁNH LỄ CỬ HÀNH HY LỄ TÌNH YÊU
139. H. Thánh lễ là gì?
T. Thánh lễ là Bí tích Thánh Thể được Chúa Giê-su thiết lập, để tiếp tục lễ hy sinh trên Thánh giá và để ban Mình Máu Ngài làm của ăn nuôi sống chúng ta.
140. H. Ai được cử hành Thánh lễ?
T. Các Giám mục và linh mục là những vị được cử hành Thánh lễ trong cương vị Chúa Giê-su Ki-tô là Đầu và nhân danh Hội Thánh.
141. H. Thánh lễ gồm mấy phần?
T. Thánh lễ gồm hai phần chính:
– Phụng vụ Lời Chúa: Bắt đầu từ lời nguyện nhập lễ cho đến hết lời nguyện chung.
– Phụng vụ Thánh Thể: bắt đầu từ chuẩn bị lễ vật cho đến hết lời nguyện hiệp lễ.
142. H. Ơn ích của Thánh lễ là gì?
T. Ơn ích của Thánh lễ là linh hồn được nuôi dưỡng bằng Lời Chúa và Mình Máu Thánh Chúa, được kết hợp mật thiết với Chúa Giê-su và hiệp thông với nhau, được tha các tội nhẹ và gia tăng ơn thánh hóa, được thêm sức mạnh để ta chống trả các chước cám dỗ và sửa tính hư nết xấu, được đảm bảo sự sống đời đời.
GẶP GỠ 38
RƯỚC LỄ, CHÚA Ở TRONG EM
143. H. Rước lễ là gì?
T. Rước lễ là chịu lấy Mình và Máu Thánh Chúa Giê-su ngự trong hình bánh và hình rượu.
144. H. Điều kiện để rước lễ là gì?
T. Bốn điều kiện để rước lễ là: hoàn toàn thuộc về Hội Thánh Công giáo, ý thức mình không có tội trọng, phải giữ chay theo quy định của Hội Thánh, và có thái độ tôn kính Chúa Giê-su Ki-tô.
145. H. Ơn ích của việc rước lễ là gì?
T. Việc rước lễ làm cho chúng ta được kết hiệp mật thiết với Chúa Giê-su Ki-tô và Hội Thánh, được tẩy xóa các tội nhẹ, gia tăng ân sủng và lòng yêu mến tha nhân.
GẶP GỠ 39
KINH LẠY CHA, CHÚA GIÊ-SU DẠY EM CẦU NGUYỆN
146. H. Chúa Giê-su đã dạy các môn đệ kinh nào?
T. Đó là Kinh Lạy Cha.
147. H. Vì sao Kinh Lạy Cha có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống Ki–tô giáo?
T. Vì Kinh Lạy Cha là kinh tuyệt hảo, tóm lược toàn bộ Tin Mừng, là kinh nguyện của Chúa, do chính Chúa dạy và là lời kinh của Hội Thánh.
148. H. Chúng ta cần có tâm tình nào khi đọc Kinh Lạy Cha?
T. Với tâm tình con thảo, chúng ta xin cho danh Chúa cả sáng, nước Cha trị đến và ý Cha được thể hiện dưới đất cũng như trên trời. Sau đó, chúng ta xin Chúa cho chúng ta của ăn phần hồn và phần xác. Xin Chúa tha thứ lỗi lầm chúng ta xúc phạm đến Ngài cũng như ban ơn thánh và sức mạnh để tha cho người khác. Chúng ta xin Chúa cho chúng ta ơn vượt thắng cám dỗ và thoát khỏi mọi sự dữ.
GẶP GỠ 40
VỚI MẸ MARIA EM TẠ ƠN THIÊN CHÚA
149. H. Tạ ơn Chúa là gì?
T. Là chúng ta nhận thức các ơn lành tự nhiên và siêu nhiên là do Chúa ban cho chúng ta qua Chúa Giê-su Ki-tô và trong Hội Thánh của Người.
150. H. Qua bài học hôm nay, em thấy Đức Mẹ tạ ơn Chúa như thế nào?
T. Đức Mẹ luôn khiêm nhường nhận biết mình là tôi tớ hèn mọn và không ngừng cảm tạ Thiên Chúa đã làm nơi Mẹ những việc lớn lao, đặc biệt ơn được làm Mẹ Thiên Chúa.
151. H. Noi gương Đức Mẹ, em tạ ơn Chúa về những điều gì?
T. Em tạ ơn Chúa hằng ngày vì nhiều ơn lành Chúa ban như ơn được làm người, được làm con Chúa, được ơn lãnh nhận các bí tích, và ơn cứu chuộc. Chúng ta cần tạ ơn Chúa trong mọi hoàn cảnh và bằng chính đời sống đạo tốt lành của mình.
CHỮ VIẾT TẮT VÀ SÁCH THAM KHẢO
AA: Apostolicam Actuositatem,Công Đồng Va-ti-ca-nô II, SẮC LỆNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÔNG ĐỒ GIÁO DÂN
CTĐSĐT: CANH TÂN ĐỜI SỐNG ĐỨC TIN, Theo tinh thần Công Nghị Tgp. Hà Nội 2022
D: Dei Verbum, Công Đồng Va-ti-ca-nô II, HIẾN CHẾ TÍN LÝ VỀ MẠC KHẢI
GL: GIÁO LUẬT 1983
GLHTCG: GIÁO LÝ HỘI THÁNH CÔNG GIÁO
LG: Lumen Gentium, Công Đồng Va-ti-ca-nô II, HIẾN CHẾ TÍN LÝ VỀ GIÁO HỘI
TH THGD: TÔNG HUẤN NGƯỜI TÍN HỮU GIÁO DÂN
THÁNH KINH Nhóm Các Giờ Kinh Phụng Vụ
GIÁO LÝ HỒNG ÂN THÁNH THỂ, TỔNG GIÁO PHẬN HÀ NỘI
Nguồn: tonggiaophanhanoi.org
TIN LIÊN QUAN: